LỜI NÓI ĐẦU LỤC HÀO QUÁI TƯỢNG GIẢI MẬT
Trải qua nhiều năm thực hành và nghiên cứu, tôi đã có được nhận thức và lý giải sâu sắc hơn đối với dự đoán lục hào. Đồng thời, tôi cũng cảm nhận sâu sắc được tính hợp lý của nạp giáp bát quái và tính chính xác của định vị Thế Ứng mà cổ nhân đã để lại. Mặc dù chúng ta sử dụng phương pháp truyền thống để dự đoán đôi khi vẫn xuất hiện sai lầm, tuy nhiên điều này không có nghĩa là phương pháp truyền thống không đúng, mà là bởi vì chúng ta vẫn chưa thực sự hiểu rõ những điểm cốt lõi hết sức vi diệu của dự đoán lục hào. Chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu các quy luật và hoàn thiện hệ thống lục hào, như vậy thì tỷ lệ chính xác của dự đoán sẽ ngày càng cao hơn, nắm bắt sự việc sẽ tinh tế hơn.
Trên đời không có phương pháp dự đoán nào bách phát bách trúng. Mọi phương pháp đều có xác suất nhất định, nhưng mục tiêu theo đuổi của một dự trắc sư chắc chắn là 100%, mặc dù điều này là không thể, nhưng chỉ cần nghiên cứu thấu đáo, thì chúng ta có khả năng tiếp cận được mục tiêu này. Do đó, nếu muốn nắm bắt triệt để thuật dự đoán lục hào thì cần phải có một nhận thức sâu sắc đối với quái tượng từ góc độ lục hào. Chỉ có như vậy, chúng ta mới có thể duy trì trình độ dự đoán của mình ở một nền tảng cao, đưa ra lý giải phán đoán chính xác đối với mỗi quái tượng, từ đó đạt được mục đích dự đoán.
Thực ra, tổ hợp địa chi và lục thân của mỗi quẻ trong 64 quẻ đều ẩn tàng nội hàm và ý nghĩa rất sâu sắc. Rất nhiều tên gọi của quẻ có thể được giải thích rõ ràng bằng tổ hợp địa chi và lục thân, điều này đã thể hiện đầy đủ tính hợp lý của việc cổ nhân đặt tên cho mỗi quẻ. Cuốn sách này sẽ giải thích và tiết lộ bí mật của lục hào nạp giáp và 64 quẻ thông qua hàng loạt ví dụ thực tế, nhằm tạo cho mọi người có một bước nhảy vọt về chất trong dự đoán lục hào và phát huy tối đa trình độ dự đoán của mình.
Tượng của lục hào rất đa dạng, chủ yếu được chia thành 7 phương diện: (1) đại tượng, (2) hào tượng, (3) lục thần tượng, (4) lục thân tượng, (5) quái tượng, (6) trong lý tàng tượng, (7) 12 cung trường sinh tượng.
“Lục Hào Quái Lệ Thuyết Chân” mà tôi đã xuất bản trước đây chủ yếu trình bày về trong lý tàng tượng, còn quái tượng sẽ được giải thích ở đây cũng là một trong rất nhiều loại tượng, mong rằng cuốn sách này sẽ hữu ích cho mọi người.
Vương Hổ Ứng
Tháng 7 năm 2006
MỤC LỤC LỤC HÀO QUÁI TƯỢNG GIẢI MẬT
CHƯƠNG 1: GIẢI THÍCH VÀ ỨNG DỤNG TƯỢNG 8 QUẺ CUNG CÀN
1. Càn Vi Thiên
2. Thiên Phong Cấu
3. Thiên Sơn Độn
4. Thiên Địa Bĩ
5. Phong Địa Quan
6. Sơn Địa Bác
7. Hỏa Địa Tấn
8. Hỏa Thiên Đại Hữu
CHƯƠNG 2: GIẢI THÍCH VÀ ỨNG DỤNG TƯỢNG 8 QUẺ CUNG ĐOÀI
1. Đoài Vi Trạch
2. Trạch Thủy Khốn
3. Trạch Địa Tụy
4. Trạch Sơn Hàm
5. Thủy Sơn Kiển
6. Địa Sơn Khiêm
7. Lôi Sơn Tiểu Quá
8. Lôi Trạch Quy Muội
CHƯƠNG 3: GIẢI THÍCH VÀ ỨNG DỤNG TƯỢNG 8 QUẺ CUNG LY
1. Ly Vi Hỏa
2. Hỏa Sơn Lữ
3. Hỏa Phong Đỉnh
4. Hỏa Thủy Vị Tế
5. Sơn Thủy Mông
6. Phong Thủy Hoán
7. Thiên Thủy Tụng
8. Thiên Hỏa Đồng Nhân
CHƯƠNG 4: GIẢI THÍCH VÀ ỨNG DỤNG TƯỢNG 8 QUẺ CUNG CHẤN
1. Chấn Vi Lôi
2. Lôi Địa Dự
3. Lôi Thủy Giải
4. Lôi Phong Hằng
5. Địa Phong Thăng
6. Thủy Phong Tỉnh
7. Trạch Phong Đại Quá
8. Trạch Lôi Tùy
CHƯƠNG 5: GIẢI THÍCH VÀ ỨNG DỤNG TƯỢNG 8 QUẺ CUNG TỐN
1. Tốn Vi Phong
2. Phong Thiên Tiểu Súc
3. Phong Hỏa Gia Nhân
4. Phong Lôi Ích
5. Thiên Lôi Vô Vọng
6. Hỏa Lôi Phệ Hạp
7. Sơn Lôi Di
8. Sơn Phong Cổ
CHƯƠNG 6: GIẢI THÍCH VÀ ỨNG DỤNG TƯỢNG 8 QUẺ CUNG KHẢM
1. Khảm Vi Thủy
2. Thủy Trạch Tiết
3. Thủy Lôi Truân
4. Thủy Hỏa Ký Tế
5. Trạch Hỏa Cách
6. Lôi Hỏa Phong
7. Địa Hỏa Minh Di
8. Địa Thủy Sư
CHƯƠNG 7: GIẢI THÍCH VÀ ỨNG DỤNG TƯỢNG 8 QUẺ CUNG CẤN
1. Cấn Vi Sơn
2. Sơn Hỏa Bí
3. Sơn Thiên Đại Súc
4. Sơn Trạch Tổn
5. Hỏa Trạch Khuê
6. Thiên Trạch Lý
7. Phong Trạch Trung Phu
8. Phong Sơn Tiệm
CHƯƠNG 8: GIẢI THÍCH VÀ ỨNG DỤNG TƯỢNG 8 QUẺ CUNG KHÔN
1. Khôn Vi Địa
2. Địa Lôi Phục
3. Địa Trạch Lâm
4. Địa Thiên Thái
5. Lôi Thiên Đại Tráng
6. Trạch Thiên Ương
7. Thủy Thiên Nhu
8. Thủy Địa Tỷ
TRÍCH ĐOẠN TRONG “LỤC HÀO QUÁI TƯỢNG GIẢI MẬT“
5. THỦY SƠN KIỂN
Về tượng của quẻ, thượng là Khảm, là nước, là hung hiểm, hạ là Cấn, là núi, thủy lưu thượng sơn (nước chảy lên núi), tượng gian nan, cho nên người xưa nói, Kiển giả, nan dã.
Về tượng của lục hào, Tý thủy tại hào 6, Thân kim trên Thế muốn sinh thủy trên đỉnh, mà hào 5 là đường, có thổ đến khắc, cũng là tượng nước muốn chảy lên nhưng gian nan.
Quẻ này dự đoán hôn nhân thì nam nữ đều không cát. Nam đoán, Tài phục dưới Quan, vợ bị người ta giành, Huynh Đệ trì Thế, giữa Thế Ứng lại có Huynh Đệ cản trở, có nhiều trắc trở, còn nữ dự đoán hôn nhân, Quan đến khắc Thế, cũng là tượng bất hòa. Nhưng hỷ hào 5 động mà đến sinh Thế, hào 5 động, thường là Phụ Mẫu chủ sự thành hôn, đối với nam, Tuất động hợp Tài sinh Thế, đối với nữ, khiến Quỷ nhập Mộ mà sinh Thế, hào 5 là gia trưởng, do đó có tượng này. Dự đoán sự nghiệp, quan vận, hỷ Quan Quỷ Ngọ hỏa và Tuất thổ cùng động, thường được lãnh đạo đề bạt, chức vụ có thể thăng, Quỷ độc phát thì hung. Đoán tai nạn thì có tai nạn, đoán quan thì người khác được nhưng mình không được.
Quẻ này có ý nghĩa là gian nan, nguy hiểm, bế tắc, không thông, ứ đọng, cản trở v.v.
Ví dụ 1: Ngày Đinh Dậu tháng Hợi, một người dự đoán cát hung của việc xuất hành, được Thủy Sơn Kiển.
Đoán: Dự đoán cát hung của xuất hành chủ yếu là xem hào Thế, vượng thì là cát, hưu tù Không Phá, bị khắc thì là hung. Quẻ này hào Thế được Nhật tỉ phù là vượng tướng, sáu hào an tĩnh, không có hào động, biểu thị lần này xuất hành rất bình an, không có tai nạn gì.
Hào Ứng là nơi đến, sinh hào Thế, cũng là thông tin ra ngoài bình an. Lâm hào sơ, hào sơ là chân, lâm Phụ Mẫu sinh Thế, Phụ Mẫu là xe. Biểu thị lần này ra ngoài bằng xe. Nhưng Phụ Mẫu Thìn thổ tương hợp với Nhật, Nhật hợp là vướng chân, lại thêm quẻ Kiển có ý nghĩa là bế tắc, gian nan, cho nên nhất định sẽ có kẹt xe trên đường.
Quẻ này Thê Tài bất thượng quái, đối với người mà nói, Thê Tài thể hiện ẩm thực, còn đối với xe mà nói, thể hiện xăng, đồng thời, Phụ Mẫu Thìn thổ là thủy khố, thủy là chất lỏng, Thìn thổ Không Vong, biểu thị sẽ thiếu chất lỏng trong xe, do đó trên đường có thể sẽ xuất hiện tình huống hết xăng.
Kết quả là bởi vì kẹt xe, không thể thông hành, đành phải đi đường vòng, đã đi quãng đường dài hơn 200 km so với dự kiến, tổn hao quá nhiều xăng, đã dùng hết xăng, không thể chạy tiếp, đành phải mua một ít xăng từ xe khác mới gắng gượng đến được trạm xăng.
5. ĐỊA PHONG THĂNG
Về tượng của quẻ, ngoại quái là Khôn, là mặt đất, nội quái Tốn là âm mộc, mộc là thực vật, ở hạ, âm mộc cầu dương, cho nên mộc ở trong thổ muốn phá thổ mà ra, lấy âm khí của đất và nhận dương khí của trời, do đó gọi là Thăng.
Về tượng của lục hào, trong quẻ không có ngũ hành mộc, tàng mà không được xuất, phục mà khắc thổ trên Thế, đây cũng là tượng phá thổ muốn ra. Lục thân ở nội ngoại quái hiện trùng lặp, Thê Tài từ hào sơ di chuyển đến hào 4, Phụ Mẫu Hợi thủy từ hào 2 di chuyển đến hào 5, Quan Quỷ Dậu kim từ hào 3 di chuyển đến hào 6, lớp lớp chuyển lên. Thế là chủ thể của quẻ, mà Ứng ở hạ, Thế ở thượng, biểu hiện sự phát triển từ thấp lên cao của chủ thể, do đó cũng bao hàm ý nghĩa của Thăng. Người xưa nói, Thăng giả, tấn dã.
Do đó, quẻ này bao hàm ý nghĩa là đề cao, hướng thượng, phát triển, nỗ lực, tiến tới v.v. Bởi vì quẻ này Thế Ứng tỷ hòa, Thế Ứng cùng khắc Phụ Mẫu Hợi thủy, Thế Ứng cùng Mộ Quan Quỷ Dậu kim, do đó thể hiện thông tin về tranh đoạt, phân tranh.
Ví dụ 1: Ngày Đinh Sửu tháng Ngọ, nam dự đoán sự nghiệp, được Địa Phong Thăng biến Địa Sơn Khiêm.
Đoán: Lấy Quan làm Dụng thần. Nguyệt khắc Nhật sinh, suy vượng tương đương. Quẻ này Thế Ứng tỷ hòa, Quan Quỷ ở trung gian, Thế Ứng đều muốn khiến Quan nhập Mộ ở mình, đây là tượng tranh chấp, là nhiều người cạnh tranh.
Nhưng hào Thế cao hơn hào Ứng. Hào Thế lại gần với hào vị lãnh đạo (tức hào 5), là muốn nịnh bợ lãnh đạo, thể hiện bản thân để trèo lên cao.
Phụ Mẫu Hợi thủy phát động, không gây ra ảnh hưởng bất lợi cho Quan Quỷ, Phụ Mẫu chủ môi trường làm việc, phát động biểu thị môi trường làm việc sẽ thay đổi.
Trên thực tế là không được thăng chức, nhưng đã xảy ra sự thay đổi về phòng làm việc.